Từ tháng 4/2019, chính phủ Nhật Bản sẽ bổ sung thêm 1 loại visa khác dành cho người nước ngoaì với tên gọi là kỹ năng đặc định. Tuy nhiên, loại visa mới này có rất nhiều điểm khác biệt so với visa thực tập sinh Nhật Bản hiện hành. Trong bài viết dưới đây, vinanet.edu.vn sẽ có sự so sánh giữa 2 loại visa này để TTS có cái nhìn cụ thể và tổng quát hơn về visa kỹ năng đặc định.
Nội dung bài viết
1. Visa kỹ năng đặc định là gì?(特定機能)
2. So sánh visa kỹ năng đặc định 特定技能 loại 1 và loại 2.
3. Tiến độ tổ chức kì thi visa kỹ năng đặc định Nhật Bản
4. Sự khác nhau giữa visa đặc định và visa thực tập sinh Nhật Bản
5. Khả năng chuyển đổi từ visa thực tập sinh sang visa kỹ năng đặc định Nhật Bản
1. Visa kỹ năng đặc định là gì?(特定機能)
Để giải quyết vấn đề thiếu hụt lao động ngày càng trầm trọng, ngày 8/12, Chính phủ Nhật đã chính thức thông qua 2 tư cách lao động dành riêng cho chương trình TTS Nhật Bản và bắt đầu có hiêụ lực vào tháng 4/2019 visa mới có tên gọi là visa kỹ năng đặc định (特定機能). So với visa lao động (技術・人文知識・国際業務) thực tập sinh hiện hành thì loại visa mới phạm vi ngành nghề được phép rộng hơn và các yêu cầu về bằng cấp, chuyên môn cũng được nới lỏng khá nhiều.
Visa kỹ năng đặc định 特定技能 được chia làm 2 loại là visa kỹ năng đặc định loại 1 (特定機能1号) và kỹ năng đặc định loại 2 ( 特定機能2号). Các ngành nghề được phép tiếp nhận cũng như điều kiện để xin và quyền lợi của 2 loại visa này cũng rất khác nhau.
Đối với Visa kỹ năng đặc định loại 1 (特定技能1号)
- 14 ngành nghề được xét visa tư cách đặc định loại 1
– Xây dựng(建築業)
– Công nghiệp chế tạo tàu biển(造船・船用工業)
– Sửa chữa ô tô(自動車整備業)
– Công việc liên quan nghiệp vụ trong sân bay(空港業)
– Nghiệp vụ khách sạn(宿泊業)
– Chăm sóc người già (Hộ lý.介護)
– Vệ sinh tòa nhà(ビルクリーニング)
– Nông nghiệp(農業)
– Ngư Nghiệp(漁業)
– Chế biến thực phẩm(飲食料品製造業)
– Dịch vụ ăn uống, nhà hàng(外食業)
– Gia công nguyên liệu (素材産業)
– Gia công cơ khí(産業機械製造業)
– Cơ điện, điện tử(電子・電気機器関連産業)
- Điều kiện để được Visa Kỹ năng đặc định loại 1
- Các ngành nghề được tiếp nhận
– Xây dựng(建築業)
– Công nghiệp chế tạo tàu biển(造船・船用工業)
- Tiêu chuẩn tiếp nhận
Yêu cầu ở các lao động nước ngoài có visa kỹ năng đặc định loại 2 là có tay nghề cao (thuần thục)「熟練した技能」. Khả năng chuyên môn, kĩ năng, tay nghề của những lao động dang này tương đương hoặc thậm chí cao hơn các lao động nước ngoài đang làm việc trong cùng ngành với visa kĩ thuật.
Tuy phạm vi ngành nghề được tiếp nhận hạn chế hơn, nhưng visa kỹ năng đặc định loại 2 so với loại 1 sẽ có nhiều ưu đãi hơn, với nhiều chế độ như khá gần với visa lao động hiện hành.
Trên lý thuyết, thì sau khi kết thúc thời gian làm việc theo visa loại 1, nếu lao động nước ngoài thi đỗ kì thi được Bộ Pháp Vụ quy định thì có thể tiếp tục ở lại Nhật làm việc theo visa kỹ năng đặc định loại 2. Nhưng ngành nghề tại visa đặc định loại 2 khá hạn chế nên các đối tượng thuộc các ngành còn lại sau khi hết thời hạn visa kỹ năng đặc định lọa 1 phải về nước chứ không được ở lại Nhật nữa.
2. So sánh visa kỹ năng đặc định 特定技能 loại 1 và loại 2.
Điểm khác biệt lớn nhất là thời hạn lưu trú tại Nhật. Thời hạn tối đa được ở lại Nhật Bản đối với lao động nước ngoài đi visa kỹ năng đặc định loại 1 là 5 năm, trong khi đó loại 2 người lao động sẽ được phép gia hạn không giới hạn số lần và hoàn toàn có thể xin vĩnh trú, ở lại Nhật lâu dài tới tuổi nghỉ hưu, và được phép đón gia đình sang Nhật để sống cùng.
>>> Tìm hiểu ngay về visa vĩnh trú Nhật Bản tại bài viết này
Phạm vi được bảo lãnh gia đình thì gồm có vợ/chồng và con cái, còn không được phép đón bố mẹ hoặc anh chị em sang cùng.
Visa đặc định loaị 1 | Visa đặc định loại 2 | |
Đối tượng tham gia | – Đủ 18 tuổi tính đến ngày 14/4/2019
– Không chấp nhận những trường hợp sau:
|
Đã hoàn thành chương trình visa đặc định loại 1 |
Điều kiện | + Phải vượt qua 1 kỳ thi kỹ năng do cơ quan bên Nhật tổ chức + Tiếng Nhật N4 trở lên |
Vượt qua kì thi đánh giá kỹ năng đặc biệt |
Thời hạn visa | 5 năm | 5 năm, có thể gia hạn thêm |
Ngành nghề | 14 ngành nghề | 2 ngành nghề |
Đặc điểm | + Được trả lương ngang người Nhật cùng vị trí + Không được bảo lãnh |
+ Gia hạn được visa và hết 10 năm có thể lấy đươc VĨNH TRÚ + Bảo lãnh được vợ con sống lâu dài taị Nhật |
Quy trình | Bước 1: Thi lấy bằng nghề, bằng tiếng Nhật n4
Bước 2: Phỏng vấn ở công ty muốn làm Bước 3: Xin visa và đi làm |
Bước 1: Vượt qua kì thi đánh giá kỹ năng đặc biệt
Bước 2: Phỏng vấn ở công ty muốn làm Bước 3: Xin visa và đi làm |
3. Tiến độ tổ chức kì thi visa kỹ năng đặc định Nhật Bản
Theo dự kiến, 3 ngành nghề là Dịch vụ lưu trú (宿泊業), Hộ lý (介護業), và Dịch vụ ăn uống (外食業) trong visa kỹ năng đặc định sẽ được tổ chức vào tháng 4 năm 2019, trong khi đó các ngành chế tạo thực phẩm đồ uống (飲食料品製造業) sẽ được chính phủ Nhật tổ chức vào tháng 04/2020.
Đối với ngành Vệ sinh toà nhà sẽ được tổ chức vào sau mùa thu năm 2019, còn những ngành nghề còn lại dự kiến cũng sẽ được tổ chức cho đến trước tháng 4/2020. Đối với thực tập sinh kỹ năng số 2 sẽ được miễn không phải tham gia kỳ thi trên có thể làm thủ tục chuyển đổi sang visa kỹ năng đặc định.
Để được chuyển sang được visa kỹ năng đặc định số 2 thì người lao động sẽ phải trải qua 1 kỳ thi kỹ năng để đánh giá xem người lao động đã đạt đến trình độ kỹ năng thành thục chưa. Kỳ thi này dành cho 2 ngành nghề là Xây dựng và Chế tạo đóng tàu, được dự kiến tổ chức vào năm 2021.
4. Sự khác nhau giữa visa đặc định và visa thực tập sinh Nhật Bản
Mục đích của 2 loại hình visa
Mục đích chính của visa thực tập sinh kỹ năng là 国際貢献 (đóng góp cho quốc tế), theo đó, các TTS sẽ sang Nhật làm việc với mục đích là học hỏi các kĩ thuật tiên tiến của Nhật, sau đó đem về Việt Nam áp dụng để giúp phát triển nền kinh tế. Do đó, vốn bản chất không được coi là một hình thức tuyển lao động vì vậy các doanh nghiệp Nhật không thể kì vọng để giúp bổ sung cho sự thiếu hụt lao động của mình.
Tuy nhiên, trong thực tế, nếu nhìn vào thống kê của JITCO gần 66% các doanh nghiệp tiếp nhận tu nghiệp sinh nước ngoài là những công ty quy mô nhỏ nên trên thực tế, chế độ thực tập sinh Nhật Bản đang được sử dụng để giải quyết nhu cầu thiếu lao động nhiều hơn so với ý nghĩa ban đầu của chúng.
Ngược lại, visa kỹ năng đặc định 特定技能 có mục đích ban đầu hết sức rõ ràng, đó là giải quyết nhu cầu thiếu hụt lao động của Nhật Bản. Có nghĩa là nó không phải là chế độ VÌ NƯỚC BẠN nữa, mà là một chế độ VÌ NHẬT BẢN.
Quốc tịch của lao động
Hiện nay chính phủ Nhật mới chỉ tiếp nhận thực tập sinh kỹ năng từ 15 nước có kí hiệp định với Nhật, bao gồm các nước dưới đây: Ấn Độ, Indonesia, Uzebekistan, Campuchia, Srilanka, Thái, Trung Quốc, Nepal, Bangladesh, Philipin, Peru, Myanmar, Mông Cổ, Lào và Việt Nam.
Trong khi đóvisa kỹ năng đặc định các công ty có thể tiếp nhận lao động từ bất cứ nước nào. Tuy nhiên, để có thể lấy được visa kỹ năng đặc định loại 1, thì lao động cần vượt qua kỳ thi sát hạch tay nghề và trình độ tiếng Nhật căn bản do cơ quan chính phủ Nhật Bản qui định. Hiện nay, kì thi này mới được lên kế hoạch tổ chức tại 8 nước là: Việt Nam, Trung Quốc, Indonesia, Thái, Myanmar, Campuchia và 1 nước nữa, do đó có lẽ chủ yếu lao động đến Nhật theo visa kỹ năng đặc định sẽ là từ 8 nước kể trên.
Đặc biệt việc xét duyệt visa mới này đối với lao động tới từ các nước có tỉ lệ bỏ trốn cao cũng sẽ nghiêm ngặt, chặt chẽ hơn. Theo số liệu được công bố của Bộ Tư Pháp,thì những nước đây có tỉ lệ lưu trú bất hợp pháp tại Nhật cao nhất gồm: Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái, Việt Nam, Philipin, Đài Loan, Indonesia, Malaysia, Singapore và Brazil.
Các bên có liên quan
Bởi visa kỹ năng đặc định là visa lao động, do đó nên các bên liên quan chỉ bao gồm 2 bên là người lao động và công ty tiếp nhận có kí kết với nhau hợp đồng lao động. Để hỗ trợ cuộc sống của lao động nước ngoài, các công ty tiếp nhận có thể sử dụng dịch vụ hỗ trợ của các cơ quan hỗ trợ (登録支援機関) hoặc tự mình làm.
Trong khi đó, chế độ thực tập sinh kỹ năng lại rất phức tạp với số bên tham gia lên tới con số 5. Đa số là các nghiệp đoàn (事業協同組合) tại Nhật sẽ ký hợp đồng với công ty môi giới XKLĐ tại nước sở tại (相手国の送出機関), ngoài ra còn có sự tham gia của các công ty tiếp nhận tu nghiệp sinh và bản thân các bạn tu nghiệp sinh. Việc xin visa tu nghiệp sinh cũng do nghiệp đoàn làm.
Dưới đây là bảng so sánh giữa 2 loại visa:
Thực tập sinh kỹ năng | Kỹ năng đặc định |
TƯ CÁCH LƯU TRÚ | |
Người lao động sang Nhật với tư cách Thực tập sinh kỹ năng đi học tập, nâng cao tay nghề, kỹ thuật trong các nhà máy tại Nhật và trở về đóng góp, phát triển cho nước nhà. | Người lao động sang Nhật với tư cách đi lao động có thời hạn, làm việc trong các nhà máy, công ty tại Nhật. |
THỜI GIAN LÀM VIỆC | |
1năm – 5năm | 5năm |
ĐỐI TƯỢNG | |
Tốt nghiệp THPT trở lên. | Thực tập sinh kỹ năng đã hoàn thành chương trình 01 – 03 năm trở về nước. Ứng viên chưa từng sang Nhật nhưng có kinh nghiệm, chuyên môn trong lĩnh vực tuyển dụng và ngoại ngữ (tiếng Nhật) nhất định. |
YÊU CẦU | |
Không yêu cầu kinh nghiệm và tiếng Nhật trước khi tham gia chương trình. | Yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm cũng như trình độ tiếng Nhật cao hơn chương trình Thực tập sinh kỹ năng. Đạt kỳ thi đánh giá kỹ năng và năng lực tiếng Nhật theo từng lĩnh vực tiếp nhận. |
NGÀNH NGHỀ TIẾP NHẬN | |
77ngành nghề theo quy định của OTIT. | 14ngành nghề cụ thể:
Xây dựng; Điều dưỡng; Đóng tàu; Làm sạch tòa nhà; Bảo dưỡng xe ô tô; Nông nghiệp; Hàng không; Ngư nghiệp; Khách sạn; Nhà hàng; Chế biến thực phẩm; Gia công chế tạo công nghiệp; Sản xuất máy công nghiệp; Các ngành liên quan điện – điện tử – viễn thông. |
ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC | |
Không được thay đổi công ty làm việc trong suốt thời gian thực tập. | Có thể thay đổi công ty nếu có lý do chính đáng. |
CHẾ ĐỘ | |
Không được phép đưa gia đình sang Nhật trong thời gian thực tập. | Không được phép đưa gia đình sang Nhật trong thời gian làm việc 05 năm. |
CƠ HỘI LÀM VIỆC LÂU DÀI TẠI NHẬT | |
Chương trình thực tập 1 năm: chỉ được tham gia 1 lần. Chương trình thực tập 3 năm: có thể được gia hạn thêm 2 năm nếu thi đậu kỳ thi tay nghề tại Nhật và có công ty tiếp nhận làm việc. | Sau 5 năm nếu thi đậu kỳ thi bắt buộc sẽ được tham gia chương trình Kỹ năng đặc định số 2, khi đó được phép gia hạn visa và đưa gia đình lưu trú dài hạn tại Nhật Bản. |
THỜI ĐIỂM HIỆN TẠI | |
Chương trình đang có hiệu lực. | Chương trình có hiệu lực từ tháng 4/2019, yêu cầu về chương trình còn có thể sẽ có những thay đổi |
5. Khả năng chuyển đổi từ visa thực tập sinh sang visa kỹ năng đặc định Nhật Bản
Để có thể xét duyệt visa loại 1 chỉ cần lao động thoả mãn 2 điều kiện dưới đây thì dù có từng đi sang Nhật dưới dạng tu nghiệp sinh hay không cũng đều có thể sang lại Nhật dưới visa kỹ năng đặc định.
– Có khả năng tiếng Nhật ở mức hội thoại thông thường, đủ để sinh hoạt.
– Đỗ kì thi kiểm tra kiến thức, kinh nghiệm được quy định
Tuy nhiên, với các bạn TTS đã hoàn thành hợp đồng XKLĐ 3 năm thì không cần tham gia dự kì thi trên vẫn được công nhận là có đủ năng lực tiếng Nhật và các kĩ năng, kinh nghiệm cơ bản mà visa kỹ năng đặc định loại 1 yêu cầu.
Người lao động say khu hoàn thành hợp đoàn có thể ở luôn lại Nhật để chuyển sang visa kỹ năng đặc định hay phải về Việt Nam rồi xin thì hiện tạichưa có văn bản hướng dẫn nào đề cập chi tiết. Tuy nhiên, nếu xét theo bản chất ban đầu của chương trình TTS Nhật Bản là đào tạo nhân lực để về đóng góp cho nước sở tại, thì việc chính phủ Nhật cho phép chuyển đổi trực tiếp từ visa tu nghiệp sang visa kỹ năng đặc định có lẽ sẽ hơi khó xảy ra.